Blog

Khám phá thông tin bổ ích tại Cloudbase

GIẢI PHÁP SAO LƯU DỮ LIỆU VEEAM BACKUP CHO CLOUD SERVER

Chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – dữ liệu là yếu tố quan trọng nhất. Và với các doanh nghiệp, dữ liệu đồng nghĩa với tiền bạc và sự sống còn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn đối với người dùng máy tính, dữ liệu cũng là một tài sản vô cùng quý giá. Chính vì vậy, nhu cầu sao lưu (backup) dữ liệu ngày càng trở nên quan trọng.

Tầm quan trọng của giải pháp sao lưu dữ liệu thể hiện qua việc có rất nhiều tên tuổi lớn trong giới công nghệ thông tin tham gia vào việc cung cấp giải pháp như: Veeam, IBM, Dell Technologies, Rubrik, Commvault… trong đó Veam được đánh giá là nhà cung cấp giải pháp sao lưu – back up dữ liệu hàng đầu trên thế giới, đặc biệt là về sao lưu và phục hồi (recovery) đối với dữ liệu đám mây – cloud data.

Theo đánh giá của Gartner vào tháng 7 năm 2020, Veam đã 4 lần được vinh danh là giải pháp sao lưu, khôi phục dữ liệu tốt nhất thế giới đối với tiêu chí về khả năng thực thi (ability to executy)

Chính vì khả năng vượt trội của Veeam, Cloudbase đã chọn giải pháp sao lưu và khôi phục dữ liệu này cho hệ thống Cloud Server, Cloud VPS của mình với mong muốn mang đến cho khách hàng độ an toàn cao nhất cho dữ liệu của mình khi lưu trữ trên Cloudbase.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết lý do tại sao giải pháp Veeam Backup lại được đánh giá vượt trội như vậy

I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ SẴN SÀNG, SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU

Veeam có hai sản phẩm chính, trong đó Veeam Availability Suite dành cho sao lưu, phục hồi, đồng bộ dữ liệu và giám sát hệ thống, tạo báo cáo. Sản phẩm này bao gồm Veeam Backup and Replication và Veeam ONE được Veeam xây dựng cho môi trường ảo hóa (VMware và Microsoft).

Veeam hỗ trợ mạnh mẽ trên hai nền tảng ảo hóa (hypervisor) phổ biến nhất hiện nay là VMware vSphere và Microsoft Hyper-V với cơ chế backup Agent-less.

Agent-less: là cơ chế backup không cần cài đặt các phần mềm tác động lên máy ảo để thực hiện việc backup/restore (agent, endpoint). Veeam sẽ tự động phát hiện các máy ảo trên host (máy chủ đã được ảo hóa) cần backup để chúng ta chọn khi tạo backup. Ưu điểm lớn nhất của Agent-less là không phụ thuộc vào hệ điều hành, ứng dụng đang hoạt động trên máy ảo đó, chúng ta vẫn có thể backup toàn bộ dữ liệu và trạng thái của máy ảo. Bên cạnh đó, Agent-less giúp chúng ta tiết kiệm thời gian triển khai, chi phí cho agent và không làm thay đổi hiệu năng của máy ảo khi quá trình backup được thực hiện.

Ngoài việc hỗ trợ mạnh mẽ cho hai nền tảng ảo hóa nói trên, Veeam Agent là một sản phẩm hữu hiệu cho yêu cầu backup trên môi trường máy chủ vật lý (hoặc cả máy trạm của người dùng cuối khi có nhu cầu) hoặc môi trường đám mây (cloud) của nhà cung cấp dịch vụ (service provider) bên ngoài. Với hai phiên bản Veeam Agent for Microsoft Windows và Veeam Agent for Linux, Veeam đã bảo vệ toàn vẹn dữ liệu cho bất kỳ hệ thống nào từ máy trạm người dùng, đến máy chủ vật lý, máy chủ ảo hóa hay đám mây trong một Trung tâm Dữ liệu Hiện đại (Modern Data Center) thế hệ mới được thiết kế cho xu hướng công nghệ trên thế giới hiện nay.

Các gói sản phẩm của Veeam hiện nay đều được phân phối dưới 03 phiên bản chính là: Standard, Enterprise và Enterprise Plus.

14 LÝ DO VÌ SAO CLOUDBASE CHỌN GIẢI PHÁP CỦA VEEAM:

  1. Một phần mềm duy nhất hỗ trợ cả hai tính năng quan trọng cho việc bảo vệ dữ liệu là backup và replication.
  2. Không cần bản quyền mở rộng (additional license) khi sử dụng tính năng replication về trung tâm dữ liệu khác.
  3. Hỗ trợ mã hóa, nén và chống trùng lặp
  4. Hỗ trợ cả VMware và Hyper-V với cơ chế Agentless (không yêu cầu cài thêm Agent cho các máy ảo).
  5. Hỗ trợ khôi phục nhanh từng email (letter) mà không cần phục hồi toàn bộ dữ liệu của Exchange Server.
  6. Hỗ trợ khôi phục nhanh một số đối tượng trên Microsoft SQL, Active Directory, Oracle và Sharepoint.
  7. Hỗ trợ kiểm tra nội dung backup và replication có thể khi khôi phục khi cần thiết bằng cách sử dụng môi trường Virtual Lab để kích hoạt máy ảo từ ảnh backup và kiểm tra các thành phần như hệ điều hành, ứng dụng trên đó.
  8. Hỗ trợ phục hồi nhanh máy ảo bằng cách kích hoạt tệp backup khởi động như máy ảo trên môi trường làm việc của doanh nghiệp mà không cần phục hồi ngay nhằm đảm bảo thời gian máy ảo gặp sự cố hoạt động trở lại là nhanh nhất.
  9. Hỗ trợ Windows Server 2016, Exchange 2016 và tích hợp Changed Block Tracking.
  10. Hỗ trợ tính năng tối ưu hóa đường WAN khi truyền dữ liệu sao lưu giữa hai trung tâm
  11. Bảo mật dữ liệu backup và truyền trong môi trường mạng với chuẩn mã hóa AES 256 bit end to end.
  12. Tối ưu hóa backup sang Tape với như cầu lưu trữ dữ liệu lâu năm bằng cơ chế GFS (with Grandfather-Father-Son)
  13. Hỗ trợ SnapMirror hoặc Snap Vault cho hệ thống storage dự phòng (secondary storage systems).
  14. Khả năng tạo môi trường mới với Sanbox phục vụ cho quá trình kiểm tra, lab, đào tạo nhân viên mới hoặc khắc phục sự cố.

Có thể nói Veeam đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản cũng như nâng cao mà các quản trị hệ thống đề ra. Từ đó cũng giúp cho quản trị viên dễ dàng hoàn thành bộ giải pháp tổng thể để có thể thuyết phục được Ban lãnh đạo Công ty. Và điều này được khẳng định qua số lượng Công ty sử dụng phần mềm Veeam tăng dần qua từng tháng.

​​​​​​​II. THÀNH PHẦN CỦA GIẢI PHÁP:

Phiên bản Veeam Backup & Replication v9.5 Standard Edition bao gồm các thành phần cốt lõi như sau:

  • Backup Server.
  • Backup Proxy.
  • Backup Repository.

Giải pháp sao lưu thường được đề xuất bao gồm sao lưu phục vụ cho hệ thống như sau:

  • Hệ thống ảo hóa bằng phần mềm VMware vSphere bao gồm 03 máy chủ vật lý, mỗi máy có 02 CPU vật lý.
  • Phần mềm Veeam Backup & Replication sẽ quản lý và vận hành toàn bộ quá trình sao lưu dữ liệu từ hệ thống ảo hóa.

III. CÁC THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA GIẢI PHÁP VEEAM BACKUP & REPLICATION CHO MÔI TRƯỜNG ẢO HÓA

Để có thể backup được máy ảo trên nền tảng ảo hóa sử dụng cơ chế agent-less (không cài agent vào từng máy ảo), Veeam sử dụng ESXi snapshot. Khi thực hiện backup một bản snapshot sẽ được chụp tạo ra bản copy point-in-time của VM gồm cấu hình, OS, application, data, trạng thái… Veeam sẽ dùng bản copy point-in-time này làm ra file backup và có thể phục hồi lại theo nhiều cách khác nhau như full VM recovery, VM file recovery, Instant VM recovery, File-Level recovery …

1. BACKUP

a. Backup Job:

Với Veeam Backup và Replication, một job backup có thể backup một hoặc nhiều VM một lúc. Một job backup có thể được cấu hình backup vào repository nào, cài đặt lịch backup (vào ngày nào, giờ nào hay backup sau một khoảng thời gian nhất định …) hay thực hiện thủ công, backup những gì (VM, data file, …).

Các backup file nén và deduplicate dữ liệu của VM. Các file backup được tạo ra sẽ được đặt ở repository đã được cài đặt trong backup job và được lưu thành các loại:

  • Full backup (.vbk) lưu toàn bộ VM.
  • Backup incremental (.vib hoặc .vbr) lưu những dữ liệu thay đổi của VM.
  • Backup metadata (.vbm) cung cấp thông tin backup job, các VM trong backup job, số lượng và các loại file backup … Metadata file có thể được import vào backup job hoặc mapping vào các backup job hiện có.

Để backup VM, ta có 3 phương thức chủ yếu:

  • Forever forward incremental backup.
  • Forward incremental backup.
  • Reverse incremental backup.

Cụ thể của các phương thức như sau:

Forever Forward Incremental

Forever Forwad Incremental backup chain:

  • Lần đầu chạy backup job, Veeam tạo một bản full backup (VBK) trong backup repository
  • Các lần chạy tiếp theo của backup job, Veeam chỉ lấy các block dữ liệu thay đổi từ lần backup gần nhất (có thể full hoặc incremental) và lưu vào file incremental backup (VIB) trong chain

Sau khi thêm một restore point vào backup chain, Veeam kiểm tra retention policy đã được cài đặt cho job trước đó. Nếu Veeam phát hiện số restore point vượt quá retention policy, Veeam sẽ transform backup chain để tiết kiệm dung lượng lưu các restore point tiếp theo.

Forward Incremental Backup

Forward Incremental Backup thực hiện một backup chain với bản đầu tiên của chain là full backup. Thêm vào đó, trong một backup chain còn có thể kèm theo synthetic full hoặc active full backup (hoặc cả hai) để chia một backup chain thành các chuỗi nhỏ hơn.

Veeam forward incremental backup chain:

  • Lần đầu tiên thực hiện backup job, Veeam tạo một bản full backup (VBK).
  • Trong những lần thực hiện tiếp theo của backup job, Veeam chỉ copy các block dữ liệu thay đổi từ lần backup gần nhất và lưu dữ liệu vào file incremental backup (VIB) trong backup chain.
  • Vào ngày thực hiện synthetic full hay active full backup, Veeam tạo một bản full backup và thêm bản backup đó vào chain. Các incremental backup tiếp theo sẽ coi bản full này như là khởi đầu của một chuỗi mới.

Sau khi thêm một restore point vào backup chain, Veeam kiểm tra retention policy đã được cài đặt cho job trước đó. Nếu Veeam phát hiện số restore point vượt quá retention policy, Veeam sẽ transform backup chain để tiết kiệm dung lượng lưu các restore point tiếp theo.

Reverse Incremental Backup

Reverse Incremental Backup thực hiện một chain với các incremental trước và kết thúc với một bản full:

  • Lần đầu thực hiện backup job, Veeam sẽ tạo một bản full backup (VBK) trong backup repository.
  • Trong những lần thực hiện tiếp theo của job, Veeam Backup & Replication chỉ copy những block dữ liệu thay đổi từ lần backup trước. Veeam “tiêm” block dữ liệu được copy vào bản full backup, để làm bản full của VM luôn ở trạng thái mới nhất. Thêm vào đó, Veeam tạo một bản reverse incremental backup (VRB) chứa những block dữ liệu được thay thế khi làm mới bản full backup và thêm bản reverse incremental backup này trước bản full trong chain.

Sau khi thêm một restore point vào backup chain, Veeam kiểm tra retention policy đã được cài đặt cho job trước đó. Nếu Veeam phát hiện số restore point vượt quá retention policy, Veeam sẽ transform backup chain để tiết kiệm dung lượng lưu các restore point tiếp theo.

b. Backup Copy

Để bảo đảm tính an toàn cho dữ liệu của hệ thống, Veeam đưa ra lời khuyên với luật 3-2-1:

3: Phải có ít nhất 3 bản sao của dữ liệu: một bản dữ liệu doanh nghiệp và 2 bản backup.

2: Bạn phải có ít nhất 2 nơi để lưu trữ các bản sao của dữ liệu. Ví dụ như trong ổ cứng của máy chủ vậy lý và đám mây.

1: Phải có ít nhất 1 bản backup offsite. Ví dụ sao lưu trên mây hay ở một nơi lưu trữ phụ khác.

Do đó bạn phải có ít nhất 2 bản sao lưu và chúng phải đặt ở 2 nơi khác nhau. Nếu có sự cố xảy ra ở hệ thống chính thì vẫn còn bản sao lưu ở hệ thống phụ khác để khôi phục dữ liệu.

Để giúp bạn thực hiện luật 3-2-1, Veeam cung cấp tính năng backup copy. Backup copy cho phép tạo nhiều bản sao lưu giống nhau ở các nơi khác nhau (onsite hay offsite). Các bản backup copy có cùng format với bản sao lưu được tạo bởi backup job và có thể phục hồi dữ liệu khi cần.

Veeam thực hiên backup copy job hoàn toàn tự động và cho bạn cài đặt bản giữ (retention) có thể giữ lại bao nhiêu restore point.

c. VM Copy

Với Veeam Backup & Replication, bạn có thể thực hiện VM copy job để tạo một bản sao với đầy đủ chức năng của một VM hay VM container trên một storage được chỉ định. VM copy rất có ích khi bạn muốn di chuyển datacenter, tạo một test lab …

Các bản copy của VM được tạo ra sẽ không được nén nên có thể chạy được ngay lập tức. Mặc dù VM copy khá giống với bản replication ở nhiều mặt nhưng vẫn có những điểm khác nhau:

– VM copy là một tiến trình singleuse (đó là mỗi lần chạy một VM copy job sẽ copy tình trạng mới nhất của VM). Do đó, VM copy job không hỗ trợ việc chạy incremental.

– Veeam không tạo một restore cho các bản VM copy, Nếu bạn cài đặt để thực hiện VM copy job định kì, mỗi lần chạy job sẽ ghi đè lên bản copy trước.

– Tất cả các VM copy đều có disk là loại thick, trong khi replication cho phép giữ lại format của disk hoặc convert disk format.

– Không có khả năng failover hay failback cho VM copy.

d. Backup Proxy

Để giảm bớt workload cho backup server, Veeam sử dụng Backup Proxy. Backup Proxy nằm giữa data source và target, được dùng để xử lý các job và trao đổi backup traffic. Công việc của backup proxy bao gồm lấy dữ liệu của VM từ thiết bị lưu trữ, nén và gửi các dữ liệu đó đến backup repository hoặc đến backup proxy khác. Việc xử lý dữ liệu được giao cho backup proxy nên backup server trở thành trung tâm điều khiển (“point of control”) phân phối các job cho proxy server.

Vai trò làm backup proxy có thể được giao cho một Windows Server (vật lý hoặc máy ảo). Bạn có thể triển khai backup proxy trên cả site chính và remote site. Để tối đa hiệu năng khi thực hiện nhiều job cùng lúc, bạn có thể sử dụng nhiều backup proxy, Veeam sẽ chia đều workload giữa các proxy.

Sử dụng backup proxy cho phép bạn dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô theo yêu cầu. Là một light-weight service, chỉ mất một vài giây để triển khai. Việc triển khai hoàn toàn tự động khi thêm một Windows server vào Backup server, Veeam sẽ cài đặt những gì cần thiết lên máy đó. Ngay khi được chỉ định làm backup proxy, Veeam sẽ khởi động các service cần thiết trên máy.

e. Backup Repository

Repository là một nơi lưu trữ, nơi chứa các file backup, các bản VM copy và metadata cho VM replica. Các loại repository có thể được cấu hình là:

Simple backup repository:

Repository được sử dụng bởi các job để lưu giữ backup file, các bản VM copy và metadata cho replica VM. Về mặt kỹ thuật, một backup repository là một folder trên backup storage. Bằng cách chỉ định các repository khác nhau cho các job và giới hạn số job thực hiện cùng lúc cho mỗi repository, bạn có thể cân bằng tải trên hạ tầng backup.

Scale-out backup repository (không hỗ trợ đối với bản Standard):

Scale-out repository là một thực thể mang tính logic. Nó nhóm nhiều Simple backup repository lại với nhau. Khi cài đặt Scale-out repository, ta có thể tạo một pool cho storage, các device hay system, tập trung dung lượng chúng lại.

Ta cũng có thể mở rộng scale-out repository bất cứ lúc nào. Ví dụ, nếu dữ liệu backup nhiều lên và tới giới hạn, ta có thể thêm một storage system mới để mở rộng repository. Dung lượng trống của storage system sẽ được thêm vào scale-out repository. Vì thế không cần phải di chuyển các file backup sang một repository mới lớn hơn.

​​​​​​​2. RECOVERY

a. Instant VM Recovery

Với Instant VM recovery, ta có thể restore VM vào môi trường doanh nghiệp bằng cách chạy trực tiếp từ backup file. Instant VM recovery giúp cải thiện thời gian khôi phục (RTO), tối thiểu hóa downtime của VM. Nó giống như có môt bản sao tạm thời của VM: Người dùng vẫn có thể hoạt động bình thường trong khi sửa VM bị lỗi.

Khi thực hiện Instant VM recovery, Veeam sử dụng công nghệ vPower để mount VM image trực tiếp lên ESX(i) host từ backup file. Vì không cần giải nén VM từ backup file và copy vào primary storage, ta có thể restart VM từ bất kì restore point nào (incremental hoặc full) chỉ trong vào vài phút.

VM được chuyển qua trạng thái read-only tránh những thay đổi không mong muốn, tất cả các thay đổi được đưa về NFS server và sẽ bị xóa hoặc merge với VM gốc ngay khi VM được phục hồi.

b. Veeam Explorer

Veeam Explorer là một công cụ cho phép xem và phục hồi các thành phần của ứng dụng từ trong chính file backup hoặc replica của VM. Các ứng dụng phổ biến được hỗ trợ bởi Veeam Explorer bao gồm Microsoft Exchange, Active Directory, SharePoint, SQL Server và Oracle. Do đó, bạn không cần phải restore toàn bộ và khởi động máy ảo lên. Thay vào đó, Veeam sẽ mount file system của máy ảo ứng dụng đã được backup lên server tương ứng, tạo một điểm mount trên đó. Database của ứng dụng sau đó sẽ được tìm kiếm (tự động hoặc thủ công) và màn hình Veeam Explorer sẽ hiện lên những content tương ứng trên cây thư mục.

Lưu ý đối với phiên bản Standard thì sẽ bị giới hạn tính năng của công cụ Veeam Explorer so với phiên bản Enterprise và Enterprise Plus. Ví dụ như chỉ có thể phục hồi một thực thể tại một thời điểm (đối với dịch vụ Active Directory), không có tính năng phục hồi về mailbox gốc (đối với dịch vụ Microsoft Exchange).

Điều này đòi hỏi quản trị viên phải đưa ra quyết định chọn phiên bản chính xác cho hệ thống cũng như nhu cầu của doanh nghiệp mình tới mức nào.

c. Full VM Recovery

Khác với Instant VM recovery, full VM restore yêu cầu phải giải nén toàn bộ VM vào primary storage. Mặc dù full VM restore chiếm nhiều tài nguyên và thời gian hơn nhưng ta không cần phải thực hiện thêm các bước để hoàn tất quá trình phục hồi. Veeam sẽ đưa dữ liệu của VM từ backup repository tới storage đã được chỉ định, đăng kí VM với ESX host đã chọn và nếu cần thiết thì VM sẽ được bật lên. Full VM recovery cho phép sử dụng tối đa hiệu suất của VM trong khi Instant VM recovery cung cấp một bản dự phòng của VM và vPower NFS througput có giới hạn.

Một VM có thể được restore tới vị trị ban đầu hoặc chuyển sang một vị trí mới. Khi restore tới vị trí ban đầu, VM gốc tự động được tắt và xóa trước khi restore. Điều này đảm bảo việc restore có thể thực hiện nhanh nhất và ít rủi ro nhất.

Khi restore một VM tới một vị trí mới, ta cần cấu hình mới cho VM một số thuộc tính như tên mới của VM, host và datastore VM sẽ được đặt, format của disk (thin hoặc thick) và network. Veeam sẽ thay đổi file cấu hình và lưu VM vào nơi đã chọn.

d. Restore virtual disk

Khi virtual disk của một VM gặp sự cố bởi một lý do nào đó chẳng hạn như gặp virus, ta có thể restore virtual disk đó từ image-base backup. Restore virtual disk có thể được đặt vào trong VM gốc để thay thế cho ổ đĩa gặp sự cố, hay có thể kết nối tới một VM khác. Với virtual disk restore, ta có thể giữ được format của ổ đĩa khi được phục hồi hay chuyển đổi qua định dạng thin hoặc thick.

Lưu ý: Nếu VM có nhiều ổ đĩa, Veeam Backup & Replication sẽ thực hiện việc restore các ổ đĩa đồng thời.

e. Restore VM File

Veeam có thể phục hồi từng file của VM (.vmdk, .vmx …) khi file bị xóa hoặc hư hỏng. Tính năng này là lưa chọn tuyệt vời thay cho full VM restore. Nếu file cấu hình của VM bị mất và cần được restore, thay vì restore lại cả VM, ta chỉ cần restore lại file cấu hình đó.

f. Restore to Microsoft Azure

Veeam cho phép restore VM từ Veeam backup lên Microsoft Azure:

  • Restore VM từ Veeam backup lên Microsoft Azure
  • Migrate VM từ hạ tầng hiện tại lên cloud
  • Tạo một môi trường trên cloud để sửa lỗi – troubleshoot, kiểm tra các bản vá hay các bản cập nhật …

3. REPLICATION

Để đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy cho việc bảo vệ dữ liệu trên môi trường ảo hóa, Veeam Backup & Replication bổ sung thêm image-based replication.

Replication là một tiến trình sao chép một VM từ một host này đến host khác. Veeam tạo một bản sao hoàn chỉnh của một VM (replica), đăng kí nó trên một target host và duy trì việc đồng bộ với VM gốc.

Replicaton mang đến RTO (Recovery Time Object – Thời gian phục hồi) và RPO (Recovery Point Object – Thời điểm phục hồi) tốt nhất bởi vì ta luôn có một bản sao của VM luôn trong trạng thái sẵn sàng. Đó là lý do vì sao replication được khuyến cáo sử dụng cho các VM có độ quan trọng cao (VM chạy tier 1 application) cần RTO tối thiểu. Veeam Backup & Replication có thể thực hiện replicate trên cả onsite cho kịch bản HA và offsite cho kịch bản DR.

Trong trường hợp replicate qua mạng WAN hoặc kết nối chậm, Veeam sẽ tối ưu hóa traffic bằng cách lọc (filter) các block dữ liệu không cần thiết (như là các block dữ liệu giống nhau, block dữ liệu trống hay bloack dữ liệu của swap file) và nén lại. Veeam cũng cho phép giới hạn băng thông để tránh replication job chiếm toàn bộ băng thông của mạng.

Một replication job có thể xử lí một hoặc nhiều VM. Ta có thể chạy job thủ công mỗi khi cần copy VM hoặc hay đặt lịch cho job chạy tự động. Các tùy chọn đặt lịch cũng đơn giản giống như backup job.

4. TAPE INFRASTRUCTURE

Tape là một trong những phương tiện sử dụng rộng rãi nhất trong việc backup offsite. Sử dụng backup trên tape, ta có thể thực hiện được luật ‘3-2-1’ (3 bản copy, 2 loại media, 1 bản offsite), đây được xem là phương pháp tốt nhất để bảo vệ dữ liệu và phục hồi sau thảm họa. Veeam Backup & Replication hỗ trợ các thiết bị tape, cho phép lưu dữ liệu vào tape và phục hồi khi cần thiết.

Lưu dữ liệu trên đĩa quản lý cũng giống như lưu trên disk. Ta có thể lưu giữ bản full và incremental backup, cài đặt retention poilicy, chọn restore point … So với lưu trữ bằng disk, tape yêu cầu nhiều thời gian hơn để ghi dữ liệu nếu tape được đặt ở offsite.

Bên cạnh đó, với Tape, Veeam hỗ trợ tính năng cao cấp GFS (Grandfather – Father – Son) giúp chúng ta có thể lưu trữ dữ liệu quan trọng trong thời gian 05 năm nhưng chỉ sử dụng khoảng 20 tapes.

2.5/5 - (4 bình chọn)
Gọi trực tiếp
Chat ngay
Chat trên Zalo
Xin chào! Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn cần hỗ trợ.